Friday, June 27, 2014

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt Sư Đoàn 1 Không Kỵ Hoa Kỳ / Deploy A Phú Hãn 18 tháng 6 năm 2014

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt 

Truyền Thống Sư Đoàn 1 Kỵ Binh Hoa Kỳ

 Lt. Gen. Mark A. Milley, commander of III Corps and Fort Hood shakes hands with Col. Viet Luong, rear detachment commander of the 1st Cavalry Division as his wife Kimberly looks on during a ceremony as the 1st Cavalry Division prepares for their deployment to Afghanistan, Wednesday, June 18, 2014 at Cooper Field at Fort Hood.




Trực thăng vận SĐ1 Kỵ Binh trong Chiến tranh Việt Nam 


Current structure


On 15 July 2005, the 1st Cavalry Division transitioned to the Unit of Action modified table of organization and equipment (MTOE). No longer are battalion-sized elements made up purely of armor and/or infantry battalions. Brigades are now composed of combined arms battalions (CAB), meaning every maneuver battalion combines infantry and armor, excluding the brigade reconnaissance squadrons.


OrBat of the 1st Cavalry Division

1st Cavalry Division consists of the following elements



the 1st Cavalry Division's Combat Aviation Brigade performs a mock charge with the horse detachment.


The division is supported by the 4th Sustainment Brigade at Fort Hood. The 4th Brigade Combat Team "Long Knife" inactivated in October 2013: the Special Troops Battalion, 4th BCT; the 5th Battalion, 82nd Artillery; and 27th Brigade Support Battalion were inactivated with some of the companies of the latter two used to augment artillery and support battalions in the remaining three BCTs. The 1st Squadron, 9th Cavalry joined the 2d Brigade Combat Team, the 2d Battalion, 7th Cavalry joined the 3d Brigade Combat Team and the 2d Battalion, 12th Cavalry joined the 1st Brigade Combat Team.


Sư đoàn 1 Không kỵ[1]
1st Cavalry Division - Shoulder Sleeve Insignia.svg
Phù hiệu sư đoàn
Hoạt động13 tháng 9, 1921 - nay
Quốc giaCờ của Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Quân chủngQuân thường trực
Phân loạiKỵ binh
Quy mô16.700 quân
Bộ phận củaQuân đoàn III Hoa Kỳ
Bộ chỉ huyFort Hood, Texas
Đặt tên theoSt George
Khẩu hiệuLive the Legend
Màu sắcĐen & vàng
Hành khúcGarry Owen
Linh vậtThần mã Pegasus
Tham chiếnThế chiến thứ haiChiến tranh Triều TiênChiến tranh Việt NamChiến dịch Bão táp Sa mạcChiến dịch Tự do Iraq
Các tư lệnh
Chỉ huy
hiện thời
Thiếu tướng Daniel P. Bolger
Chỉ huy
nổi tiếng
Adna R. Chaffee, Jr.Walter C. ShortRobert M. ShoemakerWesley K. ClarkGeorge William Casey, Sr.Eric K. Shinseki

Lịch sử thành lập

Sư đoàn được thành lập ngày 4 tháng 4 năm 1921, với 7.463 sĩ quan và binh lính, tổ chức ban đầu như sau:

  • Chỉ huy sở (34 người)
  • 2 Lữ đoàn Kỵ binh (2,803 người mỗi Lữ đoàn)
  • Tiểu đoàn pháo dã chiến (790 người)
  • Tiểu đoàn Kỹ thuật (357 người)
  • Ban Vận tải quân nhu (276 người)
  • Đại đội đặc nhiệm (337 người)
  • Đại đội Quân y (63 người)
Trong một thời gian dài, tổ chức của Sư đoàn thay đổi nhiều lần. Mãi đến ngày 1 tháng 12 năm 1938, trước nguy cơ chiến tranh xảy ra, Sư đoàn được tổ chức lại để đáp ứng mô hình thời chiến, với quân số 10.680 quân nhân.


Chiến tranh Việt Nam

Trong lúc tham chiến trong Chiến tranh Việt Nam, sư đoàn không còn là một đơn vị bộ binh thông thường mà trở thành sư đoàn cơ động trên không, thường được biết đến là Sư đoàn Không kị số 1 (1st Air Cavalry Division), sử dụng trực thăng làm phương tiện vận chuyển quân. Danh xưng đơn vị và màu của sư đoàn được chuyển cho Sư đoàn Không kị số 11 lúc đó đóng quân ở Căn cứ Benning, tiểu bang Georgia vào tháng 7 năm 1965, và rồi bắt đầu di chuyển đến Trại Radcliffe, An Khê, Việt Nam trong tháng đó. Cùng với Sư đoàn Dù số 101, sư đoàn đã sử dụng hoàn hảo chiến thuật và học thuyết mới trong việc hành quân đổ quân bằng trực thăng trong năm năm sau đó tại Việt Nam.
Chiến dịch chính đầu tiên của sư đoàn là ở Pleiku. Trong chiến dịch đó, sư đoàn đã tiến hành liên tục 35 ngày hành quân đổ bộ bằng trực thăng. Trận đánh mở màng là ở trận Thung lũng Ia Drang, được diễn tả trong cuốn sách We Were Soldiers Once...And Young cũng là nôi dung cuốn phim của Mel Gibson We Were Soldiers. Đơn vị cũng nhận được tưởng thưởng Presidential Unit Citation đầu tiên được trao cho một sư đoàn trong Chiến tranh Việt Nam.
Phần lớn thời gian năm 1967 của sư đoàn là Chiến dịch Pershing. Đây là chiến dịch tìm diệt trên một số vùng rộng lớn nằm trong Vùng 2 chiến thuật với kết quả là tiêu diệt 5.400 và bắt sống 2.000 quân địch. Sư đoàn tái phối trí đến trại Evans, phía bắc Huế nằm trong Vùng chiến thuật 1 thuộc quân khu 1 trong suốt thời gian Tết Mậu Thân 1968, tham gia tái chiếm Quảng Trị và Huế. Sau trận đánh dữ dội tại Huế, sư đoàn nhanh chóng đến cứu viện các đơn vị Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ bị bao vây tại căn cứ Khe Sanh vào tháng 3 năm 1968. Sư đoàn tham gia các chiến dịch giải tỏa chính tại thung lũng A Shau từ giữa tháng tư cho đến giữa tháng 5 năm 1968. Từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1968 sư đoàn tham gia vào các sứ mệnh phục vụ y tế và bình định tại các địa phương trong Quân khu 1.
Vào tháng 8 năm 1968, sư đoàn dời về phía nam Vùng chiến thuật 3 thuộc Quân khu 3, phía tây bắc Sài Gòn, nằm cạnh vùng biên giới với Campuchia. Tháng 5 năm 1970, sư đoàn là một trong số các đơn vị của Hoa Kỳ tham gia vào cuộc xâm nhập vào lãnh thổ Campuchia, và rút khỏi Cambodia vào ngày 29 tháng 6. Về sau đó sư đoàn chỉ giữ nhiệm vụ phòng thủ trong lúc quân đội Hoa Kỳ tiếp tục rút quân khỏi Việt Nam.


Các đời chỉ huy[2]

  • Thiếu tướng Robert L. Howze Tháng 9, 1921 - Tháng 6, 1925
  • Chuẩn tướng Joseph C. Castner Tháng 6, 1925 - Tháng 1, 1926
  • Thiếu tướng Edwin B. Winaus Tháng 1, 1926 - Tháng 10, 1927
  • Chuẩn tướng Samuel D. Rockenback Tháng 10, 1927 - Tháng 11, 1927
  • Thiếu tướng George Van Horn Moseley Tháng 11, 1927 - Tháng 9, 1929
  • Chuẩn tướng Charles J. Symmonds Tháng 9, 1929 - Tháng 10, 1930
  • Chuẩn tướng George C. Barnhardt Tháng 10, 1930 - Tháng 12, 1930
  • Thiếu tướng Ewing E. Booth Tháng 12, 1930 - Tháng 3, 1932
  • Chuẩn tướng Walter C. Short Tháng 3, 1932 - Tháng 3, 1933
  • Thiếu tướng Frank R. McCoy Tháng 3, 1933 - Tháng 10, 1933
  • Chuẩn tướng Walter C. Short Tháng 10, 1933 - Tháng 4, 1934
  • Chuẩn tướng Hamilton S. Hawkins Tháng 4, 1934 - Tháng 9, 1936
  • Chuẩn tướng Francis Le J. Parker Tháng 9, 1936 - Tháng 10, 1936
  • Thiếu tướng Ben Lear Tháng 10, 1936 - Tháng 11, 1938
  • Thiếu tướng Kenyon A. Joyce Tháng 11, 1938 - Tháng 10, 1940
  • Thiếu tướng Robert C. Richardson, Jr. Tháng 10, 1940 - Tháng 2, 1941
  • Thiếu tướng Innis Palmer Swift Tháng 2, 1941 - Tháng 8, 1944
  • Thiếu tướng Verne D. Mudge Tháng 8, 1944 - Tháng 2, 1945
  • Chuẩn tướng Hugh F. T. Hoffman Tháng 2, 1945 - Tháng 7, 1945
  • Thiếu tướng William C. Chase Tháng 8, 1945 - Tháng 2, 1949
  • Chuẩn tướng William B. Bradford Tháng 2, 1949 - Tháng 2, 1949
  • Thiếu tướng John M. Devine Tháng 2, 1949 - Tháng 8, 1949
  • Chuẩn tướng Henry I. Hodes Tháng 8, 1949 - Tháng 9, 1949
  • Thiếu tướng Hobart R. Gay Tháng 9, 1949 - Tháng 2, 1951
  • Thiếu tướng Charles D. Palmer Tháng 2, 1951 - Tháng 7, 1951
  • Thiếu tướng Thomas L. Harrold Tháng 7, 1951 - Tháng 3, 1952
  • Thiếu tướng Arthur G. Trudenu Tháng 3, 1952 - Tháng 3, 1953
  • Chuẩn tướng William J. Bradley Tháng 3, 1953 - Tháng 4, 1953
  • Thiếu tướng Joseph P. Cleland Tháng 5, 1953 - Tháng 6, 1953
  • Thiếu tướng Armistead D. Mead Tháng 6, 1953 - Tháng 12, 1954
  • Chuẩn tướng Orlando C. Troxel Jr. Tháng 12, 1954 - Tháng 5, 1955
  • Thiếu tướng Edward J. McGraw Tháng 5, 1955 - Tháng 11, 1956
  • Thiếu tướng Edwin H. J. Carns Tháng 11, 1956 - Tháng 8, 1957
  • Thiếu tướng Ralph W. Zwicker Tháng 10, 1957 - Tháng 1, 1958
  • Thiếu tướng George E. Bush Tháng 1, 1958 - Tháng 4, 1959
  • Thiếu tướng Charles E. Beauchamp Tháng 4, 1959 - Tháng 5, 1960
  • Thiếu tướng Charles G. Dodge Tháng 5, 1960 - Tháng 12, 1960
  • Thiếu tướng Frank H. Britton Tháng 12, 1960 - Tháng 7, 1961
  • Thiếu tướng James K. Woolnough Tháng 7, 1961 - Tháng 9, 1962
  • Chuẩn tướng D.C. Clayman Tháng 9, 1962 - Tháng 10, 1962
  • Thiếu tướng Clifton F. Von Kann Tháng 10, 1962 - Tháng 6, 1963
  • Chuẩn tướng Charles P. Brown Tháng 6, 1963 - Tháng 8, 1963
  • Thiếu tướng Chas F. Leonard Jr. Tháng 8, 1963 - Tháng 10, 1964
  • Thiếu tướng Hugh Exton Tháng 10, 1964 - Tháng 6, 1965
  • Thiếu tướng Harry W. O. Kinnard Tháng 7, 1965 - Tháng 5, 1966
  • Thiếu tướng John Norton Tháng 5, 1966 - Tháng 3, 1967
  • Thiếu tướng John J. Tolson Tháng 3, 1967 - Tháng 8, 1968
  • Chuẩn tướng Richard L. Irby Tháng 8, 1968 - Tháng 8, 1968
  • Thiếu tướng George T. Forsythe Tháng 8, 1968 - Tháng 4, 1969
  • Thiếu tướng E. B. Roberts Tháng 5, 1969 - Tháng 5, 1970
  • Thiếu tướng George William Casey Tháng 5, 1970 - Tháng 7, 1970
  • Thiếu tướng George W. Putnam Tháng 8, 1970 - Tháng 5, 1971
  • Thiếu tướng James C. Smith Tháng 5, 1971 - Tháng 1, 1973
  • Thiếu tướng Robert M. Shoemaker Tháng 1, 1973 - Tháng 2, 1975
  • Thiếu tướng Julius W. Becton, Jr. Tháng 2, 1975 - Tháng 11, 1976
  • Thiếu tướng W. Russell Todd Tháng 11, 1976 - Tháng 11, 1978
  • Thiếu tướng Paul S. Williams Jr. Tháng 11, 1978 - Tháng 11, 1980
  • Thiếu tướng Richard D. Lawrence Tháng 11, 1980 - Tháng 7, 1982
  • Thiếu tướng Andrew P. Chambers Tháng 7, 1982 - Tháng 6, 1984
  • Thiếu tướng Michael J. Conrad Tháng 6, 1984 - Tháng 6, 1986
  • Thiếu tướng John J. Yeosock Tháng 6, 1986 - Tháng 5, 1988
  • Thiếu tướng William F. Streeter Tháng 5, 1988 - Tháng 7, 1990
  • Thiếu tướng John H. Tilelli, Jr. Tháng 7, 1990 - Tháng 7, 1992
  • Thiếu tướng Wesley K. Clark Tháng 7, 1992 - Tháng 3, 1994
  • Thiếu tướng Eric K. Shinseki Tháng 3, 1994 - Tháng 7, 1995
  • Thiếu tướng Leon J. LaPorte Tháng 7, 1995 - Tháng 7, 1997
  • Thiếu tướng Kevin P. Byrnes Tháng 7, 1997 - Tháng 10, 1999
  • Thiếu tướng David D. McKiernan Tháng 10, 1999 - Tháng 10, 2001
  • Thiếu tướng Joe Peterson Tháng 10, 2001 - Tháng 8, 2003
  • Thiếu tướng Peter W. Chiarelli Tháng 8, 2003 - Tháng 11, 2005
  • Thiếu tướng Joseph F. Fil Jr. Tháng 11, 2005 - Tháng 2, 2008
  • Chuẩn tướng Vincent K. Brooks (quyền Tư lệnh) Tháng 2 - Tháng 4, 2008
  • Thiếu tướng Daniel P. Bolger Tháng 4, 2008 – nay


Unit decorations

RibbonAwardYearNotes
Presidential Unit Citation ribbon.svgPresidential Unit Citation (Army)
Pleiku Province
Valorous Unit Award ribbon.svgValorous Unit Award (Army)
Fish Hook
Meritorious Unit Commendation ribbon.svgMeritorious Unit Commendation (Army)
Southwest Asia
Philippines Presidential Unit Citation.pngPhilippine Republic Presidential Unit Citation1944–1945
Korean Presidential Unit Citation.pngRepublic of Korea Presidential Unit Citation (Army)
Waegwan–Taegu
Greek Cross of Valour ribbon.pngGold Cross of Valour (Greece)1955Korea
Gallantry Cross Unit Citation.pngRepublic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm1965–1969For service in Vietnam
Gallantry Cross Unit Citation.pngRepublic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm1969–1970For service in Vietnam
Gallantry Cross Unit Citation.pngRepublic of Vietnam Cross of Gallantry, with Palm1970–1971For service in Vietnam
Civil Action Unit Citation.pngRepublic of Vietnam Civil Action Unit Citation1969–1970For service in Vietnam

Thursday, June 5, 2014

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt bio, pictures and videos

Đại Tá Lương Xuân Việt đã được Thượng Viện Hoa Kỳ chánh thức Thăng Cấp Chuẩn Tướng thực thụ hôm nay 25 tháng 6 năm 2014
Xin bấm vào link để xem danh sách Sĩ Quan Bộ Binh Hoa Kỳ Cấp Đại Tá được chính thức Vinh thăng Chuẩn Tướng.
 
http://democrats.senate.gov/2014/06/25/senate-floor-wrap-up-for-wednesday-june-25-2014/#.U6u8JbG8QrN

Hội Nha Kỹ Thuật Little Saigon, Quận Cam 
Thủ Đô Người Việt Tỵ Nạn Cộng Sản tại Hoa Kỳ
Thành thật Chúc Mừng Tân Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt



Linh Nguyễn/Người Việt

WASHINGTON, DC (NV)Đại Tá Lương Xuân Việt, tư lệnh phó Sư Đoàn 1 Thiết Kỵ, Fort Hood, Texas, vừa được Tổng Thống Barack Obama đề cử thăng cấp Chuẩn Tướng hôm 20 Tháng Năm và có tên trong danh sách ngày 4 Tháng Sáu, đệ trình Thượng Viện Hoa Kỳ. Theo thông lệ, danh sách này coi như chính thức và đợi ngày Quốc Hội Hoa Kỳ thông qua. Ông sẽ là sĩ quan cấp tướng gốc Việt đầu tiên trong quân đội Hoa Kỳ.

Đại Tá Lương Xuân Việt phát biểu tại Đại Nhạc Hội Cám Ơn Anh kỳ 5, 2011, tại sân vận động Bolsa Grande High School, Garden Grove. (Hình: Huy Phương/Người Việt)

“Đại Tá Lương Xuân Việt được thăng cấp chuẩn tướng là niềm hãnh diện và vẻ vang cho các anh em quân nhân Mỹ gốc Việt nói riêng và cho cộng đồng người Việt, nói chung. Ông là một ngôi sao sáng của thế hệ chúng tôi,” cựu Trung Tá Ross Nguyễn, chủ tịch hội quân nhân Mỹ gốc Việt (VAAFA) và là sĩ quan gốc Việt phục vụ 28 năm đơn vị công binh tác chiến của quân đội Hoa Kỳ, nói với phóng viên nhật báo Người Việt.

“Ông Lương Xuân Việt từng là tiểu đoàn trưởng Tiểu Đoàn 82 Biệt Kích Dù, rồi nắm chức trung đoàn trưởng Sư Đoàn 101 Không Kỵ. Sau đó, ông là tư lệnh phó Sư Đoàn 1 Thiết Kỵ cho đến nay. Chức vụ này thường phải do sĩ quan cấp tướng đảm nhiệm,” người cựu sĩ quan gốc Việt nói.
“Hồi Tháng Tư năm nay, khi ông về giữ chức tư lệnh phó đơn vị hiện thời, chúng tôi đã thấy xác xuất để Đại Tá Việt lên cấp tướng rất cao. Trong tinh thần chiến hữu, ông là niềm hãnh diện cho các quân nhân người Mỹ gốc Việt. Ông còn là gương sáng và là mẫu người lãnh đạo cho giới trẻ gốc Việt mai sau,” vị chủ tịch hội VAAFA nói.
“Chúng tôi thường đi uống cà phê khi gặp nhau tại Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ. Lúc ấy ông mới thuyên chuyển về Fort Hood, Texas,” Cựu trung Tá Ross Nguyễn nói.
Theo trang nhà của Sư Đoàn 1 Không Kỵ, Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt cùng gia đình tị nạn chính trị và định cư năm 1975 tại Hoa Kỳ. Ông nhập ngũ sau khi tốt nghiệp Đại Học USC.
Đơn vị đầu tiên ông phục vụ là Trung Đoàn 8 Bộ Binh thuộc Sư Đoàn 1 tại Fort Carson, Colorado, với chức vụ trung đội trưởng chống xe tăng và đại đội trưởng bảo trì của sư đoàn.

Năm 1993, ông được thuyên chuyển đến Fort Bragg, North Carolina, phục vụ Trung Đoàn 325 Không Kỵ, Lữ Đoàn 82 Nhảy Dù, thuộc Sư Đoàn 2, với chức vụ Phụ tá chỉ huy trưởng hành quân của sư đoàn, sau là đại đội trưởng Đại Đội Alpha. Trong khi giữ chức vụ này, ông được chuyển đến Haiti để tham gia cuộc “Hành Quân Vì Dân Chủ” với chức vụ chỉ huy trưởng lực lượng “Theater Quick Reaction Force.”

Sau đơn vị ở Fort Bragg, ông được được chọn gia nhập Trung Tâm Huấn Huyện Liên Quân ở Fort Polk, Louisiana, với chức vụ quan sát viên thanh tra. Ông theo học Trường Cao Đẳng Chỉ Huy và Tham Mưu và được chuyển đến Lực Lượng Đặc Nhiệm Phía Nam Âu Châu (SETAF). Ông là chỉ huy trưởng kế hoạch và sĩ quan hành quân Lữ Đoàn 173 Không Kỵ thuộc Trung Đoàn Nhảy Dù 508 của Sư Đoàn 1, tại Vicenza, Ý. Nơi đây ông được điều đến Kosovo và Bosnia-Herzegovina trong kế hoạch của Lực Lượng Đối Phó Chiến Lược của khối NATO.

Ông tham gia và giữ nhiều chức vụ quan trọng ở Fort Bliss, Texas để hỗ trợ Bộ Nội An. Năm 2005, ông là chỉ huy trưởng Lữ Đoàn 3 Dã Chiến, Trung Đoàn Nhảy Dù 505 của Sư Đoàn 82 Nhảy Dù. Ông tham gia đơn vị hành quân “Operation American Assist,” trợ giúp nạn nhân bão Katrina ở New Orleans, chiến dịc hành quân Freedom 06-08 “War on Terror” ở Iraq.
Năm 2009, Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt chỉ huy Lữ Đoàn 3 Dã Chiến (Rakkasans) thuộc Sư Đoàn Nhảy Dù 101. Năm 2010, Lữ Đoàn 3 tham gia cuộc hành quân “Enduring Freedom 10-11” ở Afghanistan. Sau khi chỉ huy đơn vị này, ông được mời làm thành viên an ninh quốc gia “National Security Fellow” và giám đốc “Pakistan Afghanistan Coordination Cell” thuộc bộ tham mưu hỗn hợp J5.
Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt tốt nghiệp đại học USC văn bằng Biological Sciences và bằng cao học Military Arts and Science.
Ông là con trai duy nhất trong gia đình có 7 chị em gái đều thành công trên đất Mỹ. Thân phụ ông là Thiếu Tá Thủy Quân Lục Chiến thuộc Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa, Lương Xuân Đương, đã qua đời năm 1997 tại California. Thân mẫu của ông sinh sống tại Los Angeles. Qua Mỹ năm 1975, khi chưa đầy 10 tuổi, gia đình ông chọn thành phố Mountain View, California để sinh sống.








 

Colonel Viet Xuan Luong


Colonel Joseph M. Martin Colonel Viet Xuan Luong emigrated from Vietnam with his family to the United States in 1975 as a political refugee. He began his military career upon graduating from the University of Southern California.

His first assignment was with 1st Battalion, 8th Infantry Regiment at Fort Carson, Colorado, where he served as Rifle Platoon Leader, Anti-Tank Platoon Leader, Company Executive Officer, and Battalion Maintenance Officer. In 1993, Luong was assigned to Fort Bragg, North Carolina and served in the 2nd Battalion, 325th Airborne Infantry Regiment, 2nd Brigade, 82nd Airborne Division, as the Battalion Assistant S-3 (Operations) and Commander of Alpha Company. While commanding Alpha Company, he deployed to Haiti in support of Operation Uphold Democracy as the Commander of the Theater Quick Reaction Force. Following his assignment at Fort Bragg, he was assigned to the Joint Readiness Training Center in Fort Polk, La., as an Observer Controller.

Following his assignment at JRTC, Luong attended the Command and General Staff College and then was assigned to the Southern European Task Force (SETAF). Luong served as SETAF G-3 Chief of Plans, and the Operations Officer and Executive Officer of 1st Battalion, 508th Parachute Infantry Regiment, 173d Airborne Brigade, in Vicenza, Italy. During his assignment at Southern European Task Force, Luong deployed to Kosovo and Bosnia-Herzegovina on several occasions as part of the NATO Strategic Response Force.

Following this assignment, Colonel Luong was assigned to Joint Task Force North at Fort Bliss, Tx., where he served as a plans officer and Chief, Targeting and Exploitation Division in support of the Department of Homeland Defense. In 2005, he assumed command of the 2nd Battalion, 505th Parachute Infantry Regiment, 3d Brigade Combat Team, 82d Airborne Division. During this command, Luong deployed his battalion in September 2005 as the Division Ready Force 1, in support of Operation American Assist, the Hurricane Katrina Relief efforts in New Orleans, and Operation Iraqi Freedom 06-08, in support of the War on Terror.

In February 2009, Colonel Luong assumed command of the 3rd Brigade Combat Team (Rakkasans), 101st Airborne Division (Air Assault). In January 2010, 3rd BCT deployed to Afghanistan for Operation Enduring Freedom 10-11. Following BCT command, Luong attended Stanford University as a National Security Fellow and subsequently served as the Deputy Director, Pakistan Afghanistan Coordination Cell, J5, The Joint Staff.

Colonel Luong holds a degree in Biological Sciences from the University of Southern California and a Master of Military Arts and Science.









IRAQ VIETNAM
Lữ Đoàn Rakkasan


Đại Hội Gia Đình Mủ Đỏ Nam California Trình Bày Nam Lộc Vietnamese PRIDE Diễn Văn cho Binh Sĩ Lữ Đoàn 3 Interview by Nancy Bùi Thông Điệp "Trả Lại Sự Thật cho Chiến Tranh Việt Nam "

Viet X. Luong , Vietnamese Refugee To Become American General


 

Viet X. Luong , Vietnamese Refugee To Become American General




The news of appointment of Colonel Viet X. Luong to be Brigadier General has generated enthusiasm and pride among Vietnamese community across the globe. 39 years after the Fall of Saigon, a son of ARVN has made to the rank of general in American military.

This is a feat of American Exceptionalism and a thriving Vietnamese community. The political system deserves the credit of allowing the immigrants to achieve their full potential and their American dreams. Appointments of high-ranking officials not the acts of a prince or president, but require the consent of the Senate.
Colonel Viet Luong is the only son in a family of seven daughters. His father served as a  Marine Corps Maj. Republic of Vietnam. They came to the USA after the Fall of Saigon in 1975. Viet Luong has been serving a colonel since 2009. He has been selected with other 36 colonels to be appointed Brigadier General pending on the Senate’s approval.
May 20, 14 PN1719 Marine Corps
The following named officers for appointment to the grade indicated in the United States Army under title 10, U.S.C., section 624:

Colonel Viet X. Luong, to be Brigadier General
http://www.senate.gov/pagelayout/legislative/one_item_and_teasers/nom_cmten.htm
Colonel Francis M. Beaudette, to be Brigadier General
Colonel Paul Bontrager, to be Brigadier General
Colonel Gary M. Brito, to be Brigadier General
Colonel Scott E. Brower, to be Brigadier General
Colonel Patrick W. Burden, to be Brigadier General
Colonel Joseph R. Calloway, to be Brigadier General
Colonel Paul T. Calvert, to be Brigadier General
Colonel Welton Chase, Jr., to be Brigadier General
Colonel Brian P. Cummings, to be Brigadier General
Colonel Edwin J. Deedrick, Jr., to be Brigadier General
Colonel Jeffrey W. Drushal, to be Brigadier General
Colonel Rodney D. Fogg, to be Brigadier General
Colonel Robin L. Fontes, to be Brigadier General
Colonel Karen H. Gibson, to be Brigadier General
Colonel David C. Hill, to be Brigadier General
Colonel Michael D. Hoskin, to be Brigadier General
Colonel Kenneth D. Hubbard, to be Brigadier General
Colonel James B. Jarrard, to be Brigadier General
Colonel Sean M. Jenkins, to be Brigadier General
Colonel Mitchell L. Kilgo, to be Brigadier General
Colonel Richard C. S. Kim, to be Brigadier General
Colonel William E. King IV, to be Brigadier General
Colonel Ronald Kirklin, to be Brigadier General
Colonel John S. Kolasheski, to be Brigadier General
Colonel David P. Komar, to be Brigadier General

 Colonel VIET X. LUONG, to be Brigadier General
Colonel Patrick E. Matlock, to be Brigadier General
Colonel James J. Mingus, to be Brigadier General
Colonel Joseph W. Rank, to be Brigadier General
Colonel Eric L. Sanchez, to be Brigadier General
Colonel Christopher J. Sharpsten, to be Brigadier General
Colonel Christipher L. Spillman, to be Brigadier General Colonel Michael J. Tarsa, to be Brigadier General
Colonel Frank W. Tate, to be Brigadier General
Colonel Richard M. Toy, to be Brigadier General
Colonel William A. Turner, to be Brigadier General
Colonel Brian E. Winski, to be Brigadier General

Chuẩn Tướng Lương Xuân Việt May 20th, 2014

May 20, 14     PN1718    Army
The following named officers for appointment to the grade indicated
in the United States Army under title 10, U.S.C., section 624:
Colonel Francis M. Beaudette, to be Brigadier General
Colonel Paul Bontrager, to be Brigadier General
Colonel Gary M. Brito, to be Brigadier General
Colonel Scott E. Brower, to be Brigadier General
Colonel Patrick W. Burden, to be Brigadier General
Colonel Joseph R. Calloway, to be Brigadier General
Colonel Paul T. Calvert, to be Brigadier General
Colonel Welton Chase, Jr., to be Brigadier General
Colonel Brian P. Cummings, to be Brigadier General
Colonel Edwin J. Deedrick, Jr., to be Brigadier General
Colonel Jeffrey W. Drushal, to be Brigadier General
Colonel Rodney D. Fogg, to be Brigadier General
Colonel Robin L. Fontes, to be Brigadier General
Colonel Karen H. Gibson, to be Brigadier General
Colonel David C. Hill, to be Brigadier General
Colonel Michael D. Hoskin, to be Brigadier General
Colonel Kenneth D. Hubbard, to be Brigadier General
Colonel James B. Jarrard, to be Brigadier General
Colonel Sean M. Jenkins, to be Brigadier General
Colonel Mitchell L. Kilgo, to be Brigadier General
Colonel Richard C. S. Kim, to be Brigadier General
Colonel William E. King IV, to be Brigadier General
Colonel Ronald Kirklin, to be Brigadier General
Colonel John S. Kolasheski, to be Brigadier General
Colonel David P. Komar, to be Brigadier General
Colonel Viet X. Luong, to be Brigadier General
Colonel Patrick E. Matlock, to be Brigadier General
Colonel James J. Mingus, to be Brigadier General
Colonel Joseph W. Rank, to be Brigadier General
Colonel Eric L. Sanchez, to be Brigadier General
Colonel Christopher J. Sharpsten, to be Brigadier General
Colonel Christipher L. Spillman, to be Brigadier General
Colonel Michael J. Tarsa, to be Brigadier General
Colonel Frank W. Tate, to be Brigadier General
Colonel Richard M. Toy, to be Brigadier General
Colonel William A. Turner, to be Brigadier General
Colonel Brian E. Winski, to be Brigadier General